I. Giáo Hạt Hưng Yên.
1. Mục đích – ý nghĩa:
- Căn cứ theo địa lý hành chính và số giáo dân. Hạt Hưng Yên địa bàn quá rộng (7 huyện thị), hạt Tiền Hải số giáo dân quá đông (gần 50.000 tín hữu).
- Căn cứ theo nhu cầu mục vụ thiết thực của cộng đoàn Dân Chúa trong Giáo phận.
- Để thuận tiện cho việc mục vụ của các cha xứ và chương trình của Giáo phận.
- Để thuận lợi cho đời sống đức tin của cộng đoàn.
Với sự đồng thuận của Hội Đồng tư vấn trong cuộc họp ngày 01.4.2014, Giáo phận sẽ phân chia 2 giáo hạt Hưng Yên và Tiền Hải như sau:
2. Hạt Hưng Yên: chia thành 2 Hạt.
- Nhân sự : trước mắt còn thiếu nhưng về tương lai sẽ có nhân sự kinh nghiệm hơn.
- Ranh giới của 2 Hạt : Đông đường 39 và Tây đường 39
- Tên của 2 hạt – Hưng Yên Đông và Hưng Yên Tây
* Hạt Hưng Yên Đông (đông đường 39B) gồm các giáo xứ :
1. Tiên Chu (566) – cha Vinh (dòng Thánh Tâm)
2. Võng Phan (862) – cha Diễn
3. Thụy Lôi (870) – cha Ngư (dòng Thừa Sai Đức Tin)
4. Cao Xá (1.453) – cha Thiện A
5. Phương Bồ (870) - cha Thiện A (quản)
6. Tần Nhẫn (681) - cha Diễn (quản)
7. Hạ Lễ (611) - cha Dương (quản)
8. Đan Chàng (990) - cha Dương – Nhà thờ Hạt
9. Lê Xá (170) – cha Chúc (quản)
10. Ngọc Châu (1.396) – cha Kha (quản)
* Hạt Hưng Yên Tây (Tây đường 39B) gồm các giáo xứ
1. Ngọc Đồng (715)– cha Chúc (Nhà thờ Hạt)
2. Hưng Yên (428) - cha Hải B
3. Đức Ninh (1.743) – cha Sỹ
4. Vĩnh Phúc (575) – cha Phòng
5. Ngô Xá (437) – cha Phòng (quản)
6. Sài Quất (672) – cha Hinh
7. Trung Châu (439) – cha Tuyên
8. Hàm Tải (993) – cha Hinh (quản)
9. An Vĩ (634) – cha Hải (dòng thừa sai đức tin)
10. Lực Điền (326) – cha Kha
11. Thái Nội (900) – cha Kha (quản)
- Số linh mục hiện có : 13/81
• Hưng Yên Đông : có 6/13
• Hưng Yên Tây : có 7/13
- Số giáo dân : 16.271
• Hưng Yên Đông : 8.409
• Hưng Yên Tây : 7.862
- Số giáo xứ : 21 giáo xứ
• Hưng Yên Đông : 10/21giáo xứ
• Hưng Yên Tây : 11/21
- Số giáo họ :
• Hưng Yên Đông : 31
• Hưng Yên Tây : 38
=================================================
II. Giáo hạt Tiền Hải.
Hạt Tiền Hải: chia thành 2 hạt
- Ranh giới của 2 Hạt
- Tên của 2 hạt – Nam Tiền Hải và Bắc Tiền Hải
• Số linh mục 12 – mỗi Hạt 6-7 (bổ sung thêm thành 10 Linh mục/mỗi hạt)
• Số giáo dân : 40.951
• Số giáo xứ : 21
- Nam Tiền Hải : 21.422 / 10 xứ + 21 giáo họ
- Bắc Tiền Hải : 19.529 / 11 xứ + 35 giáo họ
+ Hạt Nam Tiền Hải
1. Thanh Châu (4.604) – cha Nga
2. Thất Sự (512) - cha Nga quản
3. Hợp Châu (1.624) – cha Nga quản
4. Châu Nhai (1.569) – cha Thức
5. Nam Biên (1.717) – cha Thân quản
6. Đông Phú (1.512) – cha Thuân
7. Thủ Chính (1.429) – cha Riệp
8. Trung Đồng (4.631) – cha Tường – Nhà thờ Hạt
9. Hữu Vi (3.264) – cha Thi
10. Tân Châu (560) - cha Thức
+ Hạt Bắc Tiền Hải
1. Bạch Long (1.260)– cha Hướng quản
2. Lương Điền (941) – cha Hướng
3. Lạc Thành (613)– cha Mùi
4. Bác Trạch (6.541)– cha Huy – Nhà thờ Hạt
5. Quan Cao (2.500)– cha Huy quản
6. Nam Thái (1.050)– cha Thiềng
7. Vinh Sơn (680)– cha Huy quản
8. Đông Thành (1.929) – cha Phước
9. Thục Thiện (643) – cha Phước quản
10. Thanh Minh (2.858) – cha Duẩn
11. Minh Nghĩa (514) – cha Tường quản
=================================================
III. HƯỚNG PHÂN BỔ LẠI CÁC GIÁO XỨ VÀ GIÁO HỌ CHO THÍCH HỢP :
1. Địa lý và ranh giới của giáo hạt Đông Hưng và Thái Thụy, Kiến Xương và Thành Phố.
• Hạt Đông Hưng (ngắn) và Thái Thụy (quá dài)
• Hạt Kiến Xương 13 xứ, hạt Thành phố 10 xứ : 2 xứ An Lạc và và Trại Gạo thuộc hạt Kiến Xương, nhưng gần hạt Thành Phố
- Địa lý và ranh giới các giáo xứ với với Hạt
• Đề xuất :
+ Cắt xứ Lai Ổn (1.019) hạt Thái Thụy - nhập hạt Đông Hưng
+ Cắt xứ An Lạc (950) và Trại Gạo (771) hạt Kiến Xương - nhập hạt Thành Phố
2. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Đông Hưng :
• Họ Cốc (29) thuộc gx Nam Lỗ (1.707) - nay thuộc gx Tràng Quan (532).
• Họ Phạm (8) thuộc gx Nam lỗ - nay thuộc gx Tràng Quan
• Họ Tăng (39) thuộc gx Nam lỗ - nay thuộc gx Tràng Quan
• Họ Phong Lôi (63) thuộc gx Tràng Quan – nay thuộc gx Thuần Túy (595).
• Họ Hậu Trung (121) thuộc gx An Lập (2.704) – nay thuộc gx Tây Làng (820).
• Họ Bơn Làng (284) thuộc gx An Lập – nay thuộc gx Tây Làng
3. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Hưng Yên
• Họ Phương Mạn Đường (20) trước thuộc gx Trung Châu (439) – nay thuộc gx Hàm Tải (993).
• Gx An Vỹ : có An cảnh Thượng (chưa được coi như là giáo họ) và An cảnh Hạ – nay thuộc giáo xứ Hàm Tải
4. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Kiến Xương :
• Họ Việt Hưng thuộc gx Đồng Quan – nay thuộc gx Thân Thượng.
5. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Thành Phố :
• Họ Đại hội + Đồng Đức + Tân Thành thuộc gx Nhà thờ Chính Tòa - nay thuộc gx Tràng Quan.
• Họ Đội Trạch (260) thuộc xứ Bồng Tiên (3.963) – nay thuộc gx An Châu (642).
• Họ Mỹ Đức (102) thuộc gx Bồng Tiên – nay thuộc gx An Châu.
6. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Thái thụy
• Họ Thân Thượng (104) thuộc gx Cao Mộc (1.267) – nay thuộc gx Phương Mai (465).
• Họ Tào Xá (200) thuộc gx Cao Mộc (1.267) – nay thuộc gx Phương Mai (465).
7. Địa lý và ranh giới các giáo họ với Giáo xứ - hạt Tiền Hải:
• Họ Quân Trạch (407) thuộc gx Bác Trạch (6541) – nay thuộc gx Vinh Sơn (680)
• Ho Cao Bác (135) thuộc gx Bác Trạch – nay thuộc gx Vinh Sơn
• Họ Vát Cấp (474) thuộc gx Bác Trạch – nay thuộc gx Vinh Sơn
• Họ Quảng Châu (465) thuộc gx Bác Trạch – nay thuộc gx Nam Thái (1.050).
=================================================
IV. Giáo họ lên Giáo xứ (và ngược lại Giáo xứ quá yếu + ít người, xuống giáo họ)
- Điều kiện Giáo họ lên Giáo xứ - sẽ cứu xét từng trường hợp
• Số giáo dân tối thiểu 500 người
• Có đủ Cha xứ thường trú
• Trường hợp chưa có đủ Cha xứ : phải có Cha xứ quản nhiệm
• Có đủ cơ sở vật chất cần thiết : Nhà thờ và nhà xứ
• Địa lý : phải xa giáo xứ bên cạnh tối thiểu 3 km
- Họ Đông A (998) thuộc xứ Bồng Tiên (3963) Hạt Tp + quản nhiệm cha xứ Bồng Tiên.
- Họ Trung Đồng (700) thuộc xứ Bồng Tiên (3963) Hạt Tp + quản nhiệm cha xứ Bồng Tiên
- Họ Cao Bình (712) thuộc xứ Cao Mại (3478) Hạt Kiến Xương + (quản nhiệm cha xứ Thanh Minh)
- Họ Chấp Trung (450) thuộc xứ Mỹ Đình (2000) hạt Đông Hưng – cách 2km (quản nhiệm cha xứ Mỹ Đình)
- Họ Kim Châu (611) thuộc Thanh Châu – (quản nhiệm cha xứ Thanh Châu)
- Họ Minh Đức (767) Ninh cù – quản nhiệm cha xứ Cao Mộc)
Nguồn tin: giaophanthaibinh.org
phân chia, lại giáo, giáo họ, giáo hạt, hưng yên, và tiền, địa lý, số giáo, hạt tiền, giáo phận, cha xứ, đức tin, ranh giới, hạt đông, các giáo, nhà thờ, cha kha, hàm tải, giáo xứ, tiền hải, thanh châu, cha nga, bác trạch, cha huy, vinh sơn, thái thụy, kiến xương, thành phố, với hạt, và các, thuộc gx, nam lỗ, nay tràng, quan họ, thuộc xứ, bồng tiên, cao mộc, có đủ, quản nhiệm
Để hợp tác vơi Chúa Giêsu và Đức Mẹ Maria, chúng ta hãy hy sinh, hãm mình, ăn chay, cầu nguyện, chịu đựng và dâng hiến sự đau khổ, bịnh tật, những trái ý nghịch lòng để hợp với cuộc Khổ Nạn Chúa KiTô để cầu nguyện cho những linh hồn tội lỗi được ơn hoán cải và để an ùi Thánh Tâm Chúa Giêsu và Trái...
Ý kiến bạn đọc